Để nâng cao khả năng chống va đập của Kính trưng bày thiết bị gia dụng , hai phương pháp có thể được áp dụng: ủ nhiệt và ủ hóa học. Ủ nhiệt là phương pháp ủ vật lý. Nguyên lý của nó là làm nóng kính đến nhiệt độ thích hợp rồi làm nguội nhanh, sao cho bề mặt kính co lại mạnh và tạo ra ứng suất nén, còn lớp giữa của kính nguội dần và không có thời gian co lại nên ứng suất kéo được hình thành để kính có độ bền cao hơn.
Phương pháp ủ môi trường khí còn được gọi là phương pháp ủ làm mát bằng không khí, bao gồm ủ đệm không khí ngang, ủ con lăn ngang, ủ dọc và các phương pháp khác. Đây là phương pháp sản xuất trong đó kính được nung nóng đến nhiệt độ gần với nhiệt độ làm mềm của kính, sau đó không khí được thổi vào cả hai mặt của kính để làm nguội nhanh chóng, nhằm tăng độ bền cơ học và độ ổn định nhiệt của kính. thủy tinh. Kính cường lực làm mát bằng không khí có giá thành thấp hơn, sản lượng lớn hơn, độ bền cơ học cao hơn, khả năng chống sốc nhiệt và khả năng chống gradient nhiệt cao hơn. Ngoài ra, kính cường lực làm mát bằng không khí khi vỡ có thể tạo thành những mảnh nhỏ khi vỡ, có thể làm giảm tổn thương cho cơ thể con người. Tuy nhiên, công nghệ ủ làm mát bằng không khí có những yêu cầu nhất định về độ dày và hình dạng của kính. Độ dày tối thiểu của kính cường lực bằng thiết bị gia dụng thường là khoảng 3 mm. Hơn nữa, tốc độ làm mát chậm và tiêu thụ năng lượng cao. Đối với kính mỏng còn tồn tại vấn đề kính bị biến dạng trong quá trình ủ nên không thể sử dụng trong các lĩnh vực có yêu cầu chất lượng quang học cao.
Phương pháp ủ môi trường lỏng hay còn gọi là phương pháp làm mát bằng chất lỏng là làm nóng kính đến điểm gần với điểm hóa mềm rồi đưa vào bể tôi chứa đầy chất lỏng để ủ. Môi trường làm mát có thể là nước muối hoặc dầu khoáng. Phương pháp làm mát bằng chất lỏng giúp giảm đáng kể lượng nước do nhiệt dung riêng lớn và nhiệt hóa hơi cao, từ đó giảm mức tiêu thụ năng lượng và chi phí, đồng thời có tốc độ làm mát nhanh, hiệu suất an toàn cao và biến dạng nhỏ. Tuy nhiên, đối với những tấm kính có diện tích lớn, phương pháp làm mát bằng chất lỏng dễ làm nóng không đều và ảnh hưởng đến chất lượng cũng như năng suất. Do đó, nó chủ yếu thích hợp để ủ các loại kính mỏng khác nhau với diện tích nhỏ, chẳng hạn như kính thủy tinh, kính màn hình LCD, v.v.
Phương pháp ủ hạt là một phương pháp xử lý trong đó kính được nung nóng đến điểm gần với nhiệt độ làm mềm và sau đó được làm nguội bằng các hạt rắn trong tầng sôi để tăng độ cứng cho kính. Phương pháp ủ hạt có thể tôi luyện kính siêu mỏng với độ bền cao và chất lượng tốt. Đây là một công nghệ tiên tiến để sản xuất kính cường lực hiệu suất cao. So với quy trình ủ gió truyền thống, quy trình ủ hạt mới có môi trường làm mát lớn, thích hợp để tôi kính siêu mỏng và có tác dụng tiết kiệm năng lượng đáng kể. Tuy nhiên, chi phí môi trường làm mát của quá trình ủ hạt tương đối cao.
Sử dụng nước nguyên tử làm môi trường làm mát và sử dụng thiết bị phun khí thải có thể giúp kính nguội đều hơn trong quá trình ủ, tiêu thụ ít năng lượng hơn và có hiệu suất tốt hơn sau khi ủ. Môi trường làm mát của phương pháp ủ sương mù rất dễ kiếm, chi phí thấp và không gây ô nhiễm môi trường. Nó cũng có thể tôi luyện kính mỏng mà không thể tôi luyện bằng cách tôi khí, chất lỏng và hạt thông thường. Tuy nhiên, tính đồng nhất làm mát của phương pháp ủ sương mù rất khó kiểm soát và do hệ thống làm mát của nó khó kiểm soát nên hiện tại nó ít được sử dụng.
Ủ hóa học là phương pháp ủ làm thay đổi các thành phần bề mặt của kính bằng phương pháp hóa học, làm tăng ứng suất cán bề mặt, tăng độ bền cơ học và độ ổn định nhiệt của kính. Nguyên lý ủ hóa học là làm thay đổi thành phần bề mặt của thủy tinh theo cơ chế khuếch tán ion. Ở nhiệt độ nhất định, thủy tinh được ngâm trong muối nóng chảy ở nhiệt độ cao. Các ion kim loại kiềm trong thủy tinh và các ion kim loại kiềm trong muối nóng chảy trao đổi do khuếch tán dẫn đến hiện tượng “đông đúc”, gây ra ứng suất nén lên bề mặt kính, từ đó nâng cao độ bền của kính.
Độ bền của kính cường lực hóa học gần bằng kính cường lực vật lý, có độ ổn định nhiệt tốt, nhiệt độ xử lý thấp và sản phẩm không dễ biến dạng. Hơn nữa, sản phẩm của nó không bị hạn chế bởi độ dày và hình dạng hình học, thiết bị được sử dụng rất đơn giản và sản phẩm dễ dàng nhận ra. Tuy nhiên, so với kính cường lực vật lý, kính cường lực hóa học có chu kỳ sản xuất dài, hiệu suất thấp và giá thành sản xuất cao, các mảnh vỡ giống như kính thông thường, độ an toàn kém. Hơn nữa, tính chất hóa học của kính cường lực hóa học không tốt, các tính chất vật lý như độ bền cơ học, độ bền va đập rất dễ bị phai màu, độ bền giảm nhanh theo thời gian. Kính cường lực hóa học được sử dụng rộng rãi trong kính phẳng, kính vách mỏng và các sản phẩm thủy tinh hình chai, lọ có độ dày khác nhau. Nó cũng có thể được sử dụng cho kính chống cháy, nhưng tuổi thọ của sản phẩm ngắn, thường dưới 3 năm.